Cập nhật một số thông báo dự thảo biện pháp SPS của thị trường Nhật Bản năm 2025 

1. Nhật Bản sửa đổi mức dư lượng tối đa đối với Paraquat trong thức ăn chăn nuôi

 

Theo thông báo G/SPS/N/JPN/1348 ngày 01/7/2025, Nhật Bản đưa ra dự thảo sửa đổi mức dư lượng tối đa đới với Paraquat trong thức ăn chăn nuôi, cụ thể như sau:

 

Sản phẩm (dùng trong thức ăn chăn nuôi)

MRL đề xuất (mg/kg)

MRL hiện hành (mg/kg)

Lúa mì (Wheat)

1,1

0,05

Cao lương chịu hạn (Milo)

0,05

0,5

 

Lưu ý:

Dư lượng dùng để kiểm soát theo quy định được xác định là Paraquat (ion paraquat).

 

Ý nghĩa:

 

Paraquat là một thuốc diệt cỏ cực kỳ độc hại, có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu nuốt hoặc hít phải. Tại Việt Nam, hoạt chất này đã bị cấm lưu hành. Tuy nhiên vẫn có thể tìm mua qua con đường không chính thống. Việc điều chỉnh này nhằm cập nhật mức dư lượng tối đa phù hợp với đánh giá nguy cơ mới, góp phần bảo đảm an toàn thực phẩm và thức ăn chăn nuôi khi nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản.

 

(Ảnh minh hoạ: Internet)

 

2. Nhật Bản sửa đổi mức dư lượng tối đa đối với cyfluthrin trong thức ăn chăn nuôi

 

Theo thông báo G/SPS/N/JPN/1349 ngày 01/7/2025, Nhật Bản đưa ra dự thảo sửa đổi mức dư lượng tối đa đới với Cyfluthrin trong thức ăn chăn nuôi, cụ thể như sau:

 

Sản phẩm (dùng trong thức ăn chăn nuôi)

MRL đề xuất (mg/kg)

MRL hiện hành (mg/kg)

Lúa mì (Wheat)

0,2

2

Ngô (Maize)

0,05

2

Cao lương chịu hạn (Milo)

3,5

2

Cỏ khô **

50

3

 

** “Cỏ khô” bao gồm: cỏ khô và thức ăn khô, rơm rạ, cỏ tươi và ủ chua. Mức MRL áp dụng trên cơ sở 90% chất khô.

 

Ảnh minh họa: nguồn Internet

Lưu ý:

 

Dư lượng dùng để kiểm soát theo quy định được xác định là Cyfluthrin (tổng các đồng phân).

 

Ý nghĩa:

 

Cyfluthrin là thuốc trừ sâu nhóm pyrethroid và là thuốc trừ sâu gia dụng phổ biến. Hoạt chất này rất độc đối với cá và động vật không xương sống, nhưng ít độc hơn nhiều đối với con người. Việc điều chỉnh các mức MRL phản ánh cập nhật đánh giá nguy cơ và tiêu chuẩn an toàn mới, có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nguyên liệu thức ăn chăn nuôi vào thị trường Nhật Bản.

 

(Ảnh minh hoạ: Internet)

 

3. Nhật Bản sửa đổi mức dư lượng tối đa đối với fenitrothion trong thức ăn chăn nuôi

 

Theo thông báo G/SPS/N/JPN/1351 ngày 01/7/2025, Nhật Bản đưa ra dự thảo sửa đổi mức dư lượng tối đa đới với Fenitrothion trong thức ăn chăn nuôi, cụ thể như sau:

 

Sản phẩm (dùng trong thức ăn chăn nuôi)

MRL đề xuất (mg/kg)

MRL hiện hành (mg/kg)

Yến mạch (Oats)

6

1

Lúa mạch (Barley)

6

5

Lúa mì (Wheat)

15

10

Cao lương chịu hạn (Milo)

6

1

Lúa mạch đen (Rye)

6

1

 

Lưu ý:


Dư lượng dùng để thực thi theo quy định được xác định là Fenitrothion.

 

Ý nghĩa:

 

Fenitrothion là thuốc trừ sâu phosphorothioate giá rẻ và được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Đây là một loại dầu màu vàng nâu, được sủ dụng như một loại thuốc diệt nhện chích. Nó có tác dụng chống lại côn trùng nhai và hút trên lúa, trái cây trong vườn, rau, ngũ cốc,.. Ngoài ra, hoạt chất này còn được sử dụng để chống ruồi, muỗi, gián. Việc điều chỉnh mức dư lượng nhằm cập nhật tiêu chuẩn kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nguyên liệu thức ăn chăn nuôi, đảm bảo an toàn cho động vật và phù hợp với đánh giá rủi ro mới.

 

(Ảnh minh hoạ: Internet)

 

4. Nhật Bản đưa ra thông báo Sửa đổi các tiêu chuẩn về dư lượng hóa chất nông nghiệp: Mandestrobin

 

Theo thông báo G/SPS/N/JPN/1324 ngày 17/01/2025, Nhật Bản đề xuất giới hạn dư lượng tối đa (MRL) cho các loại hóa chất nông nghiệp sau: Thuốc trừ sâu Mandestrobin, cụ thể:

 

Sản phẩm

MRL (dự thảo)

MRL (hiện tại)

Cà chua

5

10

Dưa chuột (bao gồm dưa chuột muối)

1

2

“Các loại rau khác” là tất cả các loại rau, ngoại trừ khoai tây, củ cải đường, mía, rau họ cải, rau họ cúc, rau họ hành, rau họ cần, rau họ cà, rau họ bầu bí, rau chân vịt, măng, đậu bắp, gừng, đậu Hà Lan (có vỏ, còn non), đậu tây (có vỏ, còn non), đậu nành xanh, nấm, gia vị và thảo mộc.

25

10

Nho

20

10

Trà

30

40

“Các loại thảo mộc khác” là tất cả các loại thảo mộc, ngoại trừ cải xoong, nira, thân và lá mùi tây, thân và lá cần tây

70

40

Động vật dưới nước

0,02

 

 

Một số sản phẩm khác được giữ nguyên theo quy định cũ hoặc đồng nhất mức MRL 0,01 nếu không được liệt kê trong dự thảo.

 

(Ảnh: Internet)

5. Nhật Bản đưa ra thông báo sửa đổi tiêu chuẩn về dư lượng hoá chất nông nghiệp

 

(Ảnh minh họa: nguồn Internet)

 

Flupyrimin là thành phần hoạt tính của thuốc trừ sâu do tập đoàn hóa chất Mitsui tạo ra và phát triển. Thuốc có hiệu quả chống lại các loài gây hại trên lúa, chẳng hạn như mọt lúa, rầy, bọ xít hôi,… Thuốc cũng có tác dụng hiệu quả trong việc ngăn ngừa nhiễm vi rút sọc lúa. Kể từ khi ra mắt lần đầu tại Nhật Bản năm 2020 dưới dạng thuốc trừ sâu nông nghiệp, flupyrimin đã trở nên phổ biến như một loại trừ sâu chính cho các cánh đồng lúa.

 

Theo thông báo G/SPS/N/JPN/1323 ngày 17/01/2025, Nhật Bản Sửa đổi các tiêu chuẩn về dư lượng hóa chất nông nghiệp: thuốc trừ sâu Flupyrimin, cụ thể:

 

Sản phẩm

MRL dự thảo (ppm)

MRL hiện tại (ppm)

Gạo (gạo lật)

1

0,07

Gan gia súc

0,02

0,01

Gan lợn

0,02

0,01

Gan động vật có vú trên cạn khác

0,02

0,01

“Nội tạng ăn được” là tất cả các bộ phận ăn được, ngoại trừ cơ, mỡ, gan và thận của gia súc, lợn và các loài động vật có vú trên cạn khác

0,02

0,01

 

Một số sản phẩm khác được giữ nguyên theo quy định cũ hoặc đồng nhất mức MRL 0,01 nếu không được liệt kê trong dự thảo.

 

(Ảnh: Internet)

6. Nhật Bản đưa ra thông báo sửa đổi tiêu chuẩn về dư lượng hoá chất nông nghiệp

 

Theo thông báo G/SPS/N/JPN/1322 ngày 17/01/2025, Nhật Bản Đề xuất giới hạn dư lượng tối đa (MRL) cho các loại hóa chất nông nghiệp sau: Thuốc trừ sâu Fluazinam, cụ thể:

 

Sản phẩm

MRL dự thảo (ppm)

MRL hiện tại (ppm)

Hành

0,1

0,2

Tỏi

0,2

 

Chanh vàng

2

5

Bưởi

2

5

Chanh xanh

2

5

0,1

0,2

Trà

9

6

 

Một số sản phẩm khác được giữ nguyên theo quy định cũ hoặc đồng nhất mức MRL 0,01 nếu không được liệt kê trong dự thảo.

 

(Ảnh: Internet)

7. Nhật Bản dự thảo sửa đổi mức dư lượng tối đa (MRL) của hoạt chất Fluxametamide trong nông sản thực phẩm

 

Theo thông báo số G/SPS/N/JPN/1337 ngày 19/5/2025 về dự thảo sửa đổi các thông số kỹ thuật và tiêu chuẩn về thực phẩm, phụ gia thực phẩm, v.v. theo Đạo luật vệ sinh thực phẩm (Sửa đổi các tiêu chuẩn về dư lượng hóa chất nông nghiệp) đưa ra một số thông tin quan trọng như sau:

1. Thông tin chung:

 

- Hoạt chất: Fluxametamide

 

- Mục đích: Sửa đổi mức dư lượng tối đa (MRL) trong các loại nông sản.

 

- Định nghĩa dư lượng: Chỉ tính riêng hoạt chất Fluxametamide. Không thay đổi so với trước.

 

- Giới hạn mặc định: Đối với các sản phẩm không liệt kê, áp dụng giới hạn đồng nhất 0,01 ppm.

 

2. Những thay đổi đáng chú ý trong dự thảo:

 

Sản phẩm

MRL hiện tại (ppm)

MRL dự thảo (ppm)

Ghi chú

Củ cải trắng (rễ)

0.07

0.2

Tăng

Củ cải trắng (lá)

7

15

Tăng

Cải thảo

0.8

0.9

Tăng

Bắp cải

1

0.9

Giảm

Hành boa rô (bao gồm tỏi tây)

2

1

Giảm

Ớt ngọt (pimiento)

2

1

Giảm

Dưa leo (bao gồm dưa chuột nhỏ)

0.4

0.5

Tăng

Cải bó xôi

-

20

Mới thêm

Cúc tần ô (shungiku)

-

15

Mới thêm

Dưa gang Nhật (makuwauri melon)

-

0.4

Mới thêm

Dưa gang muối kiểu Nhật

-

0.5

Mới thêm

(Ảnh minh hoạ: Internet)

3. Một số MRL giữ nguyên:

 

- Đậu nành khô, đậu khô, đậu Hà Lan, khoai môn, khoai lang, hành tây, cà chua, cà tím, cam, chanh, bưởi, dâu tây, nho, trà, mật ong, thủy sản,...

- Mức dư lượng tối đa của một số sản phẩm vẫn được giữ nguyên, ví dụ:

 

+Trà: 6 ppm

 

+Dâu tây: 1 ppm

 

+Mật ong: 0.05 ppm

 

+ Cá: 0.09 ppm

4. Ghi chú bổ sung:

 

- Các định nghĩa sản phẩm “khác” (ví dụ: rau họ cải khác, rau họ hành khác, rau họ cà khác, v.v.) đều có phân loại cụ thể trong chú thích cuối tài liệu.

- Thay đổi này sẽ ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản sang Nhật Bản, đặc biệt đối với rau lá, củ cải trắng, cải thảo và dưa chuột.

 

(Ảnh minh hoạ: Internet)

8. Nhật Bản đề xuất điều chỉnh mức dư lượng tối đa (MRL) cho thuốc trừ sâu Isofetamid

 

Ngày 19/5/2025, Nhật Bản đã gửi thông báo số G/SPS/N/JPN/1338 lên Ủy ban Các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch Động Thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) về dự thảo sửa đổi tiêu chuẩn mức dư lượng tối đa (MRL) của hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật Isofetamid trong nhiều loại thực phẩm.

 

(Hiệu quả của thuốc trừ sâu Isofetamid trên dâu tây – Nguồn: Công ty TNHH Ishihara Sangyo Kaisha – Nhật Bản)

 

Dự thảo sửa đổi này được đưa ra bởi Cơ quan Các vấn đề người tiêu dùng (CAA) của Nhật Bản nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm và tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc tế của Ủy ban Codex Alimentarius (Mã số 290 – Isofetamid). Có thể kể đến một số điểm nổi bật sau đây:

 

- Bổ sung ớt ngọt (pimiento), dưa muối kiểu châu Á, dầu hạt cải vào danh sách đề xuất;

 

- Các mặt hàng được đề xuất tăng giới hạn MRL bao gồm:

 

+ Dưa hấu: từ 1 ppm lên 2 ppm;

 

+ Hạt có dầu như hạt cải dầu, hạt mè và các hạt khác từ 0.01 ppm lên 0.02 ppm;

 

+ Một số loại thảo mộc như rau thơm (không thuộc nhóm chính) cũng được tăng từ 0.01 ppm lên 0.02 ppm;

 

- Dự thảo lần này không có mặt hàng nào được giảm mạnh mức dư lượng, tuy nhiên một số mặt hàng được đánh dấu là đối tượng để rà soát giảm MRL trong tương lai như hạt mè, hạt cải dầu, v.v...

 

Dưới dây là thông tin chi tiết về mức MRL được Nhật Bản đề xuất:

 

Loại hàng hóa

Dự thảo đề xuất
(ppm)

Quy định hiện tại
(ppm)

Ớt ngọt

7

 

Dưa muối kiểu châu Á

1

 

Dưa hấu

1

2

Các loại dưa khác trừ dưa chuột, bí ngô, dưa muối kiểu Á, dưa hấu, dưa lưới và dưa makuwauri.

2

 

Hạt mè

0.01

0.02

Hạt cải dầu

0.01

0.02

Các loại hạt có dầu khác trừ hạt hướng dương, hạt mè, hạt rum, hạt bông, hạt cải dầu và gia vị.

0.01

0.02

Các loại thảo mộc khác trừ cải xoong, hẹ, cần tây và ngò tây.

0.01

0.02

Dầu hạt cải

0.03

 

 

Thông tin chi tiết về mức dư lượng xem tại:

https://members.wto.org/crnattachments/2025/SPS/JPN/25_03407_00_e.pdf

 

9. Nhật Bản điều chỉnh giới hạn dư lượng tối đa (MRLs) đối với hoạt chất trifloxystrobin trong thực phẩm

 

Ngày 20/9/2025, Nhật Bản đã gửi thông báo mã hiệu G/SPS/N/JPN/1148 lên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) về việc dự kiến điều chỉnh giới hạn dư lượng tối đa (MRLs) đối với hoạt chất Trifloxystrobin trong nhiều loại sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản và động vật. Đây là một phần trong quá trình cập nhật thường xuyên của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản (MHLW) nhằm bảo đảm tính phù hợp của tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo tiến bộ khoa học và thực tiễn quản lý.

 

Theo nội dung dự thảo, Trifloxystrobin là hoạt chất thuốc trừ nấm thuộc nhóm strobilurin, được sử dụng rộng rãi trong bảo vệ cây trồng, đặc biệt là lúa, rau quả và cây ăn trái. Dự thảo xác định lại MRLs cho hàng chục loại thực phẩm như ngũ cốc, đậu, rau củ, trái cây, thịt gia súc, gia cầm, sữa và mật ong,… Mỗi sản phẩm đều được nêu rõ giá trị dư lượng hiện hành và mức đề xuất mới, thể hiện điều chỉnh tăng hoặc giảm tùy theo kết quả đánh giá rủi ro và mức phơi nhiễm của người tiêu dùng.

 

(Ảnh minh hoạ: nguồn Internet)

 

MHLW cũng quy định rõ cách định nghĩa dư lượng Trifloxystrobin trong từng nhóm sản phẩm. Cụ thể, đối với nông sản, mật ong và thủy sản, dư lượng được tính là tổng lượng Trifloxystrobin. Trong khi đó, đối với sản phẩm động vật, dư lượng được xác định là tổng của Trifloxystrobin và chất chuyển hóa B, tính quy đổi theo đơn vị tương đương Trifloxystrobin. Đối với các loại thực phẩm không được liệt kê cụ thể trong danh mục, giới hạn mặc định được áp dụng là 0,01 mg/kg (ppm).

 

Dự thảo phân loại các sản phẩm có mức MRL tăng (ký hiệu ○) và giảm (ký hiệu ●) so với mức hiện tại. Một số loại rau lá, trái cây tươi và ngũ cốc được điều chỉnh tăng, trong khi một số sản phẩm thịt, đậu và ngũ cốc khác được hạ mức dư lượng cho phép, phản ánh xu hướng quản lý chặt chẽ hơn đối với nhóm sản phẩm có nguy cơ tích lũy cao.

 

Cụ thể, một số mức dư lượng tối đa (MRLs) của hoạt chất Trifloxystrobin trong một số loại sản phẩm nông – thủy sản như sau:

 

Mặt hàng

Ký hiệu

MRL (dự thảo) ppm

MRL (hiện tại) ppm

Ngũ cốc

Lúa mạch

 

0.5

0.5

Ngô

0.02

0.05

Cây họ đậu

Đậu nành khô

0.05

0.08

Đậu Hà Lan

0.2

 

Lạc khô

0.02

0.05

Củ và rễ

Khoai tây, khoai môn, khoai lang, khoai mỡ Nhật

0.02

0.04

Củ cải đường

 

0.05

0.05

Rễ ngưu bàng

0.08

0.1

Gừng

0.03

 

Rau

Cải thảo

1

0.5

Bắp cải

 

2

2

Măng tây

0.05

0.07

Cần tây

9

4

Cà chua, cà tím, dưa leo

 

0.7

0.7

Trái cây

Cam Unshu

 

2

2

Chanh vàng, cam, chanh xanh, táo

2

3

Bưởi,đào trơn, mận Nhật,

 

3

3

Mâm xôi

 

3

Việt quất

3

2

Chuối

0.4

0.5

Hạt có dầu, hạt, gia vị, thảo mộc

Hạt dẻ, hạnh nhân, quả óc chó,

0.02

0.04

Trà

 

5

5

Gia vị khác

 

10

10

Sản phẩm động vật và thuỷ sản

Bò (cơ, mỡ), heo (cơ, mỡ), động vật có vú trên cạn (cơ, mỡ)

0.07

0.05

Gà (cơ, gan, thận, phụ phẩm ăn được), trứng gà

 

0.04

0.04

Động vật thuỷ sinh

 

0.03

0.03

Mật ong

0.05

 

 

Động thái này cho thấy Nhật Bản tiếp tục cập nhật hệ thống quản lý dư lượng thuốc bảo vệ thực vật theo hướng hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế (Codex Alimentarius), đồng thời duy trì mức bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng ở mức cao. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam, thay đổi này có thể ảnh hưởng trực tiếp đến các nhóm hàng như rau quả, gạo và sản phẩm động vật. Do đó, doanh nghiệp cần rà soát quy trình canh tác, sử dụng thuốc trừ nấm có chứa Trifloxystrobin đúng liều lượng, đảm bảo dư lượng trong sản phẩm xuất khẩu không vượt quá mức MRL mới của Nhật Bản.

 

Dự thảo sẽ lấy ý kiến đến hết ngày 21/11/2025. Thông tin chi tiết tham khảo tại đường link:

https://members.wto.org/crnattachments/2025/SPS/JPN/25_06209_00_e.pdf

 

10. Nhật Bản sửa đổi mức dư lượng tối đa (MRLs) cho hoạt chất thiobencarb trong một số loại thực phẩm

 

Ngày 22/9/2025, Cơ quan Các vấn đề Người tiêu dùng Nhật Bản (Consumer Affairs Agency – CAA) đã gửi thông báo số G/SPS/N/JPN/1371 lên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) về dự thảo quy định sửa đổi mức dư lượng tối đa (MRLs) cho hoạt chất thiobencarb trong nhiều nhóm thực phẩm.

 

Hoạt chất thiobencarb là thuốc trừ cỏ thuộc nhóm carbamate, được sử dụng phổ biến trong sản xuất lúa gạo và một số loại cây trồng khác tại Nhật Bản. Việc sửa đổi các mức MRLs lần này nằm trong chương trình rà soát định kỳ của CAA, nhằm bảo đảm quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phản ánh đúng dữ liệu khoa học mới nhất, đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế của Ủy ban Codex Alimentarius.

 

Theo CAA, việc điều chỉnh MRLs được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro của Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi (MHLW), dữ liệu khảo nghiệm dư lượng (residue trials), hệ số chuyển hóa từ thức ăn chăn nuôi sang sản phẩm động vật, và dữ liệu giám sát dư lượng trong thực phẩm nội địa giai đoạn 2023–2024.

 

Phạm vi áp dụng của dự thảo bao gồm các nhóm sản phẩm như thịt, trứng, sữa, rau, quả, ngũ cốc, hạt có dầu và mật ong. Một số thay đổi đáng chú ý được đề xuất như sau:

 

- Giảm MRLs đối với thịt bò và thịt gà, từ 0,05 mg/kg xuống 0,02 mg/kg, do kết quả giám sát cho thấy mức tồn dư thực tế thấp và không có nguy cơ phơi nhiễm vượt ngưỡng ADI.

 

- Giữ nguyên MRLs đối với sữa và trứng ở mức lần lượt 0,01 mg/kg và 0,02 mg/kg, vì không phát hiện dư lượng đáng kể trong quá trình khảo nghiệm mới.

 

 

(Ảnh minh họa: Nguồn Internet)

 

- Giữ nguyên MRLs đối với gạo và đậu tương, ở mức tương ứng 0,05 mg/kg và 0,10 mg/kg, phù hợp với mức khuyến nghị hiện hành của Codex và MHLW.

 

(Ảnh minh họa: Nguồn Internet)

 

- Tăng MRLs đối với nhóm rau ăn lá (leafy vegetables) từ 0,02 mg/kg lên 0,05 mg/kg, do phạm vi sử dụng mới của hoạt chất thiobencarb trong nông nghiệp Nhật Bản.

 

- Thiết lập MRL mới đối với mật ong ở mức 0,01 mg/kg, dựa trên dữ liệu giám sát gần đây phát hiện dấu vết vi lượng của hoạt chất trong một số mẫu thu thập nội địa, tuy không gây rủi ro cho sức khỏe người tiêu dùng.

 

 

(Ảnh minh họa: Nguồn Internet)

 

Các thay đổi này thể hiện nỗ lực cập nhật và đồng bộ hóa các quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật của Nhật Bản với chuẩn mực quốc tế. CAA khẳng định việc điều chỉnh được tiến hành trên cơ sở đánh giá khoa học, nhằm duy trì mức bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng hợp lý và bảo đảm tính minh bạch trong thương mại thực phẩm.

 

Đối với Việt Nam, dự thảo này có thể tác động đến các mặt hàng xuất khẩu nông sản, đặc biệt là gạo, rau và sản phẩm có nguồn gốc động vật. Các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp cần lưu ý kiểm soát nguồn nguyên liệu và cập nhật thông tin về quy định dư lượng của thị trường Nhật Bản để tránh rủi ro khi xuất khẩu.

 

Thời hạn góp ý: đến ngày 21/11/2025.

 

Thời gian dự kiến có hiệu lực: Quý I năm 2026.

 

Chi tiết xem tại tại đường link:

http://www.spsvietnam.gov.vn/Data/File/Notice/10993/NJPN1371.pdf

 

11. Nhật Bản sửa đổi Nghị định thi hành Luật về bảo vệ nguồn thủy sản

 

Ngày 10/12/2025, Nhật Bản gửi thông báo G/SPS/N/JPN/1378 về việc sửa đổi Luật bảo vệ nguồn thủy sản. Luật này gồm có 06 Chương quy định các nội dung liên quan đến động vật thủy sinh như: Bảo vệ và nôi trồng thủy sản, quy định vùng nước được bảo vệ, quy định về xử phạt, v.v…

 

(Ảnh minh họa: Nguồn Internet)

LLuật sửa đổi gồm 02 nội dung chính như sau:

 

1. Bổ sung bệnh do decapod iridescent virus 1 (DIV1) ở giáp xác vào danh sách các bệnh phải kiểm dịch nhập khẩu đối với tôm thuộc họ Penaeidae và Palaemonidae.

2. Bổ sung hai loài động vật thân mềm Haliotis rubraHaliotis laevigata vào danh sách các loài động vật mục tiêu nhiễm virus herpes ở bào ngư.

 

Vì các bệnh nêu trên sẽ thuộc diện kiểm dịch nhập khẩu sau khi quy định sửa đổi có hiệu lực, nước xuất khẩu và Nhật Bản cần thảo luận về các biện pháp quản lý rủi ro liên quan và thiết lập các yêu cầu nhập khẩu. Các loài giáp xác sống (thuộc 2 họ PenaeidaePalaemonidae), động vật thân mềm sống (Haliotis rubraHaliotis laevigata) và các sản phẩm động vật thủy sinh của chúng dùng trong nuôi trồng thủy sản phải kèm theo giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp để đáp ứng các yêu cầu nhập khẩu đã được thỏa thuận song phương khi nhập khẩu vào Nhật Bản.

 

Dự thảo ban hành và công bố vào cuối tháng 3/2026. Thời gian để các Thành viên WTO góp ý là ngày 08/02/2026. Thông tin chi tiết tham khảo đường link:

https://laws.egov.go.jp/law/326AC1000000313


Tin khác